Độ cứng là gì? Các công bố khoa học về Độ cứng

Độ cứng là một thuộc tính của vật liệu, chỉ định khả năng của vật liệu chịu được sự biến dạng và nén khi áp dụng một lực lên nó. Nó đo lường khả năng chống lại ...

Độ cứng là một thuộc tính của vật liệu, chỉ định khả năng của vật liệu chịu được sự biến dạng và nén khi áp dụng một lực lên nó. Nó đo lường khả năng chống lại sự biến dạng bằng cách đo lường khối lượng cần thiết để tạo ra một biến dạng nhất định trong vật liệu. Thuật ngữ "độ cứng" cũng được sử dụng để chỉ đặc tính của các vật liệu mềm như cao su hoặc mảnh kiếng. Một vật liệu cứng có độ cứng cao sẽ rất khó bị biến dạng hay nén, trong khi một vật liệu mềm có độ cứng thấp dễ bị biến dạng.
Độ cứng của vật liệu được đo bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phương pháp phổ biến nhất là sử dụng thang đo độ cứng Vickers hoặc thang đo độ cứng Rockwell.

- Độ cứng Vickers: Phương pháp này sử dụng một kim với một đầu nhọn và một lực áp dụng công đoạn trong một khoảng thời gian cố định. Độ cứng được tính bằng cách đo kích thước của vết ấn được tạo ra bởi kim trên mẫu vật.

- Độ cứng Rockwell: Phương pháp này sử dụng một kim với một đầu nhọn và một lực áp dụng công đoạn và một lực áp dụng hoàn toàn. Các đầu đo có các mã hóa và đo kích thước vết ấn sau khi loại bỏ lực áp dụng công đoạn.

Cả hai phương pháp này cung cấp kết quả độ cứng dưới dạng một số, được gọi là giá trị độ cứng. Đối với các vật liệu dẻo hoặc mềm hơn, thang đo Shore cũng được sử dụng nhiều. Thang đo Shore dựa trên đo độ nén của vật liệu thông qua một kim chọc vào bề mặt và đo giãn nở của kim sau khi hoàn toàn chìm vào vật liệu.

Độ cứng của một vật liệu phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm cấu trúc tinh thể, liên kết hóa học, cấu trúc khoáng vật và quá trình sản xuất của vật liệu đó. Ví dụ, vật liệu kim loại thường có độ cứng cao do cấu trúc tinh thể sắp xếp chặt chẽ và liên kết hợp kim mạnh mẽ. Trong khi đó, vật liệu nhựa hoặc cao su thường có độ cứng thấp do cấu trúc lỏng lẻo và liên kết hóa học yếu.

Độ cứng của vật liệu có những ứng dụng quan trọng trong công nghệ và công nghiệp. Nó được sử dụng để quyết định xem vật liệu có thích hợp cho mục đích nào, chẳng hạn như các ứng dụng chịu lực hay chịu va đập. Độ cứng cũng ảnh hưởng đến khả năng gia công và tiếp xuất của vật liệu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "độ cứng":

Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được sắp xếp theo độ tuổi và giới tính được tuyển chọn cho phân tích cắt ngang. Phân tích dọc bao gồm 30 bệnh nhân bị SSc kèm bệnh phổi kẽ (ILD) được điều trị thường xuyên với cyclophosphamide. Hsp90 gia tăng ở bệnh nhân SSc so với nhóm đối chứng khỏe mạnh. Hsp90 tương quan dương tính với protein C phản ứng và tương quan âm tính với các xét nghiệm chức năng phổi như dung tích sống gắng sức và khả năng khuếch tán cho cacbon monoxide (DLCO). Ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống da lan rộng (dcSSc), Hsp90 tương quan dương tính với thang điểm da Rodnan được sửa đổi. Ở bệnh nhân SSc-ILD được điều trị bằng cyclophosphamide, không thấy sự khác biệt về Hsp90 giữa lúc bắt đầu và sau 1, 6, hoặc 12 tháng điều trị. Tuy nhiên, Hsp90 ban đầu có thể dự đoán sự thay đổi DLCO sau 12 tháng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nồng độ Hsp90 trong huyết tương gia tăng ở bệnh nhân SSc so với nhóm đối chứng khỏe mạnh cùng độ tuổi và giới tính. Hsp90 gia tăng ở bệnh nhân SSc có liên quan với hoạt động viêm gia tăng, chức năng phổi kém hơn và trong dcSSc, với mức độ tổn thương da. Hsp90 trong huyết tương ban đầu có thể dự đoán sự thay đổi DLCO sau 12 tháng ở bệnh nhân SSc-ILD điều trị bằng cyclophosphamide.
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Phương pháp phần tử hữu hạn cho rung động áp điện
International Journal for Numerical Methods in Engineering - Tập 2 Số 2 - Trang 151-157 - 1970
Tóm tắtMột công thức phần tử hữu hạn bao gồm hiệu ứng áp điện hoặc điện cơ được trình bày. Một sự tương đồng mạnh mẽ được thể hiện giữa các biến điện và biến đàn hồi, và một phương pháp phần tử hữu hạn ‘độ cứng’ đã được suy ra. Phương trình ma trận động của điện cơ được xây dựng và được phát hiện có thể chuyển dạng thành phương trình động lực học cấu trúc đã biết. Một phần tử hữu hạn hình tứ diện được trình bày, triển khai định lý cho ứng dụng đối với các vấn đề điện cơ trong không gian ba chiều.
#áp điện #điện cơ #phần tử hữu hạn #độ cứng #động lực học #không gian ba chiều #hình tứ diện
Phân tích dao động tự do của dầm FGM Timoshenko bằng phương pháp độ cứng động lực
Journal of Science and Technology in Civil Engineering (JSTCE) - HUCE - Tập 10 Số 5 - Trang 19-28 - 2016
In this paper, free vibration of a functionally graded material (FGM) beam is investigated based on the Timoshenko beam theory and dynamic stiffness method. Material properties vary continuously throughout the thickness direction according to the volume fraction constituent defined by power law function. First, a consistent theory of vibration is established for FGM Timoshenko beam taking into account the actual position of neutral axis that is a useful tool for analysis of coupled vibration in the beam. Then, frequency equation obtained provides an efficient method for free vibration analysis of FGM Timoshenko beam. The theoretical development has been illustrated and validated by numerical examples. Keywords: FGM; timoshenko beam; natural frequency; dynamic stiffness method; Received: July 21th, 2016, revised: August 4th, 2016, accepted: October 13th, 2016
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER TRONG TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA THAI Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của một số thăm dò trên siêu âm trong tiên lượng tình trạng thai nhi ở sản phụ bịtiền sản giật và so sánh hiệu quả của các chỉ số Doppler trong thăm dò đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai ở thaiphụ tiền sản giật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 153 sản phụ tiền sản giật được điều trịtại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2016, nghiên cứu tiếncứu lâm sàng.Kết quả: Tìm được giá trị điểm cắt tiên lượng thai suy và IUGR của RI ĐMTC ở tuổi thai 34 -37 tuần là 0,6, giátrị điểm cắt 2,6 của tỷ số S/D ĐMTC ở tuổi thai 34 - 37 tuần trong tiên lượng thai suy với Se 100% và Sp là 60%.Giá trị điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng thai suy ở tuổi thai 34 – 37 tuần tại điểm cắt là 0,64 với Se là 90,9%, ở tuổithai >37 tuần là 0,75 với Se là 100%, điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng IUGR ở tuổi thai 34 -37 là 0,74 và ở tuổithai > 37 tuần ở điểm cắt 0,76.Kết luận: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa, độngmạch tử cung đã tìm ra điểm cắt và tại điểm cắt tìm được có thể sử dụng áp dụng trên thực hành lâm sàng để theodõi đánh giá sức khỏe thai, tiên lượng tình trạng thai suy hoặc thai kém phát triển trong tử cung. Nghiên cứu này có ýnghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong việc áp dụng để theo dõi đánh giá tình trạng sức khỏe thai ở thai phụ tiền sản giật
#Siêu âm Doppler #động mạch tử cung #suy thai #tiền sản giật #thai chậm phát triển
Đánh giá hiệu quả điều trị lạc nội mạc tử cung bằng phẫu thuật nội soi
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 167-176 - 2012
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị LNMTC bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 150 bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật nội soi tại Khoa Phụ sản BV Đà Nẵng. Kết quả: Có sự cải thiện rõ rệt về cường độ đau của các triệu chứng thống kinh (53 so với 33, p<0,001), đau vùng chậu không theo kỳ kinh (52 so với 26, p<0,001), giao hợp đau (78 so với 25, p<0,001), đại tiện đau (53 so với 18, p<0,001), điểm chất lượng cuộc sống (59,5 so với 80, p<0,001), và chỉ số hài lòng tình dục (3,0 so với 6,0, p<0,001) trước và sau điều trị. Tỉ lệ có thai tích lũy sau 12 tháng là 35,0% và đa số là bệnh nhân có thai trong khoảng thời gian 5 tháng đầu sau mổ. Tỉ lệ tái phát u LNMTC ở BT trên siêu âm là 5,3%. Kết luận: Có sự cải thiện rõ rệt về triệu chứng đau vùng chậu, chất lượng cuộc sống, và chỉ số hài lòng tình dục tổng thể sau điều trị với thời gian theo dõi 12 tháng. Tỉ lệ có thai tích luỹ sau 12 tháng ở các bệnh nhân hiếm muộn là 35,0% và đa số là bệnh nhân có thai trong khoảng thời gian 5 tháng đầu sau mổ. Tỉ lệ tái phát u LNMTC ở BT trên siêu âm là 5,3%.
Cải thiện quá trình cháy động cơ chạy bằng biogas nghèo nhờ cung cấp bổ sung hydroxyl (HHO)
Hiệu suất của động cơ chạy bằng biogas nghèo pha HHO với hàm lượng bé được cải thiện nhờ tính năng ưu việt của hydrogen đối với quá trình cháy. Thêm vào đó, khi pha HHO vào biogas với hàm lượng cao, công suất của động cơ tăng mạnh do giảm lượng khí trơ CO2, N2 nạp vào xi lanh. Hỗn hợp HHO và biogas giúp động cơ làm việc ổn định với hệ số tương đương rất bé nên hiệu suất của động cơ được cải thiện khi hoạt động ở tải cục bộ. Khi tăng hàm lượng HHO pha vào biogas thì góc đánh lửa sớm tối ưu của động cơ giảm. Khi cố định góc đánh lửa sớm, nếu tăng hàm lượng HHO trong biogas thì áp suất và nhiệt độ cực đại của quá trình cháy đều tăng đồng thời đỉnh đường cong của các đại lượng này dịch chuyển về gần điểm chết trên. Nồng độ NOx tăng theo hàm lượng HHO pha vào biogas. Nồng độ NOx tăng 1,5 lần và 3,5 lần tương ứng với khi pha 20% và 30% HHO vào biogas chứa 60% CH4 so với khi chạy bằng biogas.
#Nhiên liệu tái tạo #Biogas #Hydroxyl HHO #Hydrogen #Động cơ biogas
Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 111 - 116 - 2018
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 đến 8/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 41 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u LNMTC BT: trong khối u có dịch màu socola; thời gian: từ 11/2016 đến 8/2017; Phương pháp: mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54%, có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng là 9,76%; Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%; Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, u hai bên là 17,1; Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm: 61%; CA-125 > 35 là 83,78%; Dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%; Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc nang: 70,73%, cắt u: 29,27%; Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc tử cung ở nơi khác 17,07%.
#U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng #bóc tách u #cắt buồng trứng.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỪ CUNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 103 trong 2 năm (2020-2022). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên 111 bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2022. Kết quả:  Tuổi trung bình là 32,68 ±5,55 tuổi, từ 25-35 tuổi chiếm 54%, 74,78% bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật nội soi, 27,72% điều trị bằng phẫu thuật mổ mở, còn lại là điều trị nội khoa bằng methotrexat (MTX) (4,5%). Bệnh nhân được nhân từ 1-3 liều MTX, 65,22% bệnh nhân dùng 1 liều MTX.  Có 97,73% cắt vòi tử cung chứa khối thai, bảo tồn vòi tử cung chiếm 2,27%. Thời gian trong phẫu thuật dưới 60 phút chiếm tỉ lệ 84,09%, thời gian trung bình mổ mở là 47,2±3,03 phút, phẫu thuật nội soi là 55,73±16,58 phút. Thời gian nằm viện trung bình điều trị bằng MTX là 6,65±2,93 ngày, điều trị bằng mổ mở 5±2,12 ngày, phẫu thuật nội soi là 3,47±0,89 ngày. Kết luận: tỉ lệ điều trị nội khoa 27,72%, mổ mở 4,5%, phẫu thuật nội soi 74,78%. Phẫu thuật nội soi điều trị chửa ngoài tử cung có thời gian nằm viện trung bình ngắn nhất, sự khác biệt với mổ mở và điều trị nội khoa có ý nghĩa thống kê. Chỉ định điều trị nội khoa đơn liều ở các trường hợp CNTC chưa vỡ, không có triệu chứng lâm sàng, siêu âm khối thai dưới 3,5cm, chưa có phôi, nồng độ βhCG máu dưới 3000mUI/ml, tỉ lệ thành công với phác đồ đơn liều là 100%. Chỉ định PTNS điều trị CNTC ở các trường hợp không còn chỉ định điều trị nội khoa, những trường hợp khối thai vỡ có sốc đã hồi sức, huyết áp ổn định. Chỉ định PTMB điều trị CNTC những trường phợp sốc mất máu, huyết động không ổn định sau khi đã hồi sức tích cực.
#Chửa ngoài tử cung #nồng độ βhCG #mô mở #phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá trị doppler động mạch tử cung trong dự báo tiền sản giật ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 1 - Trang 46-49 - 2014
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và giá trị dự báo tiền sản giật của chỉ số khối cơ thể, huyết áp động mạch trung bình, các chỉ số Doppler động mạch tử cung thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 253 sản phụ mang thai tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2012 đến tháng 6/2013. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mắc tiền sản giật là 5,5%, tăng huyết áp thai kì chiếm 3,2%. Tiền sử thai lưu, sẩy và tiền sử gia đình có người mắc tiền sản giật có liên quan đến tỷ lệ mắc tiền sản giật. Chỉ số khối cơ thể BMI, MAP, chỉ số PI, RI của Doppler động mạch tử cung có giá trị dự báo nguy cơ tiền sản giật. Kết luận: Trị số BMI, MAP, PI, RI Doppler động mạch tử cung là các chỉ số giúp dự báo sớm nguy cơ tiền sản giật.
Tổng số: 413   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10